CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Sửa quy định về lệ phí trước bạ đáp ứng yêu cầu thực tiễn

Invest Global 11:21 17/01/2022

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 quy định về lệ phí trước bạ. Quy định mới này nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lệ phí trước bạ đối với một số mặt hàng, trong đó, đáng chú ý, ô tô điện chạy pin được miễn thuế trong vòng 3 năm, từ 1/3/2022.

(TBTCO) - Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 quy định về lệ phí trước bạ. Quy định mới này nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lệ phí trước bạ đối với một số mặt hàng, trong đó, đáng chú ý, ô tô điện chạy pin được miễn thuế trong vòng 3 năm, từ 1/3/2022.

Miễn lệ phí trước bạ trong 3 năm cho ô tô điện chạy pin

Theo Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Cụ thể, mức thu với nhà, đất, là 0,5%; mức thu với súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%; mức thu với tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay là 1%.

Ô tô điện chạy pin, trong vòng 3 năm kể từ ngày 1/3/2022, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%; trong vòng 2 năm tiếp theo, tức từ ngày 1/3/2025, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Ô tô điện và các dòng xe chạy xăng, dầu vừa kể sẽ nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Sửa quy định về lệ phí trước bạ đáp ứng yêu cầu thực tiễn Ô tô điện chạy pin được hưởng LPTB 0% trong 3 năm, từ 1/3/2022. Ảnh: TL.

Với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up), nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.

Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.

Với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, mức thu lệ phí trước bạ là 2%.

Đối với xe máy, mức thu là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%; đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định nêu trên thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Thu lệ phí trước bạ từ ô tô chiếm tỷ lệ cao nhất

Luật Phí và lệ phí (khoản 3 Điều 18) quy định Chính phủ quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng, hướng dẫn thực hiện thống nhất các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền, trong đó có lệ phí trước bạ. Thực hiện Luật Phí và lệ phí, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ.

Theo Bộ Tài chính, qua tổng kết, đánh giá cho thấy chính sách thu lệ phí trước bạ hiện hành đã góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với tài sản, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Đồng thời, góp phần cải cách thủ tục hành chính; đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng và thống nhất trong quá trình thực hiện.

Kết quả sau hơn 1 năm rưỡi triển khai thu lệ phí trước bạ điện tử (từ ngày 12/3/2020), số lượng ô tô, xe máy khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là 24.139 xe nộp bằng phương thức điện tử và 71.892 xe khai bằng phương thức điện tử; với số tiền lệ phí trước bạ nộp điện tử là gần 678 tỷ đồng. Đối với 61 tỉnh thành phố còn lại, sau hơn 1 năm triển khai (tính từ ngày 1/8/2020) số lượng ô tô, xe máy khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử là 297.175 xe, với số tiền lệ phí trước bạ nộp điện tử hơn 2.631 tỷ đồng. Việc thực hiện khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy trên toàn quốc làm giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế ước tính khoảng 1.020 tỷ đồng/năm.

Theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) thì lệ phí trước bạ là khoản thu ngân sách địa phương (NSĐP) hưởng 100% và đây là nguồn thu đóng vai trò quan trọng trong tổng thu NSĐP, góp phần đảm bảo ngân sách để chính quyền địa phương thực hiện các chức năng quản lý.

Thống kê của Bộ Tài chính cho thấy, số thu lệ phí trước bạ giai đoạn 2012-2020 bình quân khoảng 24.740 tỷ đồng/năm, chiếm khoảng 2,1% tổng thu NSNN; 2,9% tổng thu nội địa và 4,8% tổng thu NSĐP. Số thu lệ phí trước bạ cũng tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình mỗi năm khoảng 16% so với năm trước liền kề. Nếu số thu lệ phí trước bạ năm 2012 chỉ đạt 11.816 tỷ đồng thì đến năm 2019, số thu lệ phí trước bạ tăng lên đạt 40.194 tỷ đồng, tăng 28.378 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với năm 2012.

Cơ cấu thu lệ phí trước bạ theo các nhóm tài sản cũng tăng đều qua các năm, trong đó số thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số thu lệ phí trước bạ với tỷ trọng bình quân (tính cho giai đoạn 2017-2020) khoảng 73% tổng số thu lệ phí trước bạ. Số thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 với sự tăng trưởng ổn định qua các năm (giai đoạn 2017-2019, số thu lệ phí trước bạ bình quân đối với nhà, đất đạt khoảng 5.575 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với bình quân của giai đoạn 2012-2016).

Riêng năm 2020, số thu lệ phí trước bạ giảm 28% so với năm 2019, chỉ đạt 31.295 tỷ đồng (trong đó số thu lệ phí trước bạ đối với ô tô là 24.679 tỷ đồng, đối với nhà, đất là 6.403 tỷ đồng). Nguyên nhân xuất phát từ những ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tuy nhiên, khi loại bỏ các yếu tố khách quan và bất khả kháng từ dịch bệnh, số thu lệ phí trước bạ luôn có tốc độ tăng ổn định trong các năm, chiếm một phần quan trọng trong tổng thu NSNN và tổng thu NSĐP.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, chính sách thu lệ phí trước bạ hiện hành còn tồn tại một số hạn chế cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, như: một số quy định chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan, chưa đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng trong quá trình triển khai thực hiện, cũng như chưa đảm bảo căn cứ pháp lý như quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ đối với tàu thủy, xe tương tự.

Ngoài ra, còn một số bất cập liên quan đến việc: giá tính lệ phí trước bạ; thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ; miễn lệ phí trước bạ đối với tàu thủy, thuyền; khai, thu, nộp lệ phí trước bạ; trách nhiệm thi hành; quy định hiện hành chưa đảm bảo ưu đãi đối với xe ô tô điện chạy pin... Do đó, việc Bộ Tài chính đã sớm trình Chính phủ ban hành nghị định mới này./.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

“Điều 3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

1. Nhà, đất.

2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

4. Thuyền, kể cả du thuyền.

5. Tàu bay.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này”.

(Trích Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ)

Khung pháp lý