CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Vướng mắc về chính sách hưởng thuế suất 0%

Invest Global 10:32 01/07/2020
Hỏi:
 
 
 Công ty TNHH Fourwell ViNa xin hỏi Quý Bộ như sau: - Công ty ký hợp đồng nguyên tắc với Công ty Fourwell Global tại Hàn Quốc, số hợp đồng nguyên tắc là số 02SP-DAE-2013 ngày 12 tháng 12 năm 2013 và thực hiện xuất khẩu theo các phụ kiện hợp đồng cụ thể. Tại phụ kiện hợp đồng , Công ty gõ sai lỗi chính tả, ghi : 'Phụ lục này là phần không thể tách rời của hợp đồng số 02 SP-DAE-2013 ngày 13 tháng 12 năm 2013” ( ghi nhầm trên phụ kiện ngày hợp đồng : ngày 12 nhầm thành ngày 13). Ngoài ra trên phụ kiện có ghi : Địa điểm nhận hàng là công ty DADY &ME ; phần ủy quyền thanh toán ghi Ủy quyền thanh toán cho công ty ARISU INTERNATIONAL TRADING CO; LTD thanh toán tiền gia công cho bên B (Bên B là công ty Fourwell ViNa ). Hiện nay, Công ty có đủ bộ tờ khai hải quan có dấu xác nhận thông quan, có hợp đồng, có chứng từ chuyển tiền thanh toán đủ giá trị lô hàng do công ty ARISU INTERNATIONAL TRADING CO; LTD chuyển tiền. Vậy bộ chứng từ này có được chấp nhận hưởng thuế suất 0% hay không?
 
10/03/2015
 
 
Trả lời:

 

 

Do nội dung câu hỏi chưa rõ nên Cục Thuế đã trao đổi trực tiếp với độc giả qua điện thoại. Theo đó, vướng mắc của độc giả là với bộ chứng từ như đã nêu tại câu hỏi thì công ty có được hưởng thuế suất thuế Giá trị gia tăng (GTGT) 0% hay không. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.

Điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, cụ thể:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Theo quy định tại điểm 4.2 Phụ lục I Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài Chính, thì: Trường hợp người xuất khẩu hàng hóa được thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu, phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).

Đề nghị độc giả liên hệ với Chi cục Hải quan nơi xuất khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.

 

Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'

Thảo luận

Đăng nhập để gửi thảo luận

Tham luận cùng người đăng

Tham luận liên quan