CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Hỏi: |
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ có quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
…
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành”.
-Căn cứ số thứ tự 03 tại Bảng 5: Các loại ô tô khác Ban hành kèm theo Quyết định số 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy có quy định:
“3. Xe ô tô tải có cẩu: Tính bằng 110% giá tính LPTB ô tô vận tải hàng hóa cùng trọng tải, nước sản xuất”.
-Căn cứ phần Ghi chú tại Bảng 5:Các loại ô tô khác có quy định:
“Trường hợp các loại ô tô quy định tại Bảng 5 có số thứ tự từ 1 đến 4 có giá chuyển nhượng trên thị trường thực tế( Giá hóa đơn, hợp đồng mua bán, chứng từ hợp pháp) cao hơn giá qui định tại Bảng này thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường”.
Theo phiếu câu hỏi thì gia đình Ông đang muốn mua xe ô tô tải (có cần cẩu) nhãn hiệu HUYNDAI, trọng tải 11.000kg, với số tiền mua thực tế là 3.390.000000,đồng. Đối chiếu với chính sách thu lệ phí trước bạ nêu trên khi gia đình Ông đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ với giá tính là: 3.390.000000,đồng (đã ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán, chứng từ hợp pháp).
Cục Thuế Nam Định trả lời để ông/bà Phạm Đức Trọng biết và thực hiện theo đúng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật./.
Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'