CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Vướng mắc về miễn giảm thuế sử dụng đất

Invest Global 10:58 25/06/2020
Hỏi:

 

 Tôi có mảnh đất vườn được UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất. Sau đó tôi xin chuyển mục đích sử dụng mảnh đất này hiện đã được UBND huyện ban hành quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở. Tôi là người dân tộc thiểu số, sinh sống có hộ khẩu thường trú tại xã đặc biệt khó khăn về kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân chưa được Nhà nước cấp đất ở cũng như chưa được cho phép chuyển mục đích sử dụng lần nào.

- Trường hợp của tôi có được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Chính phủ không?

 

- Nếu được miễn, giảm thì cơ quan nào có thẩm quyền xác định đối tượng miễn giảm và quyết định miễn giảm?

20/12/2019
 
 
Trả lời:

 

 

Trên cơ sở quy định của về chính sách thu Tiền sử dụng đất và các quy định của pháp luật có liên quan hiện hành, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất hiện hành.

- Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:

“Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...”

- Tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định:

“Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định…”

- Tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định:

“Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất

1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định nàykhi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.”

- Tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc quy định:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia…”

2. Một số thông tin về hồ sơ nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình Ông: Lường Văn Quý:

- Theo hồ sơ và tài liệu do Chi cục Thuế khu vực Thuận Châu - Quỳnh Nhai cung cấp, Cục Thuế xác định: Ông Lường Văn Quý và bà Lường Thị Ương (người sử dụng đất) thuộc dân tộc Thái (là dân tộc thiểu số) có hộ khẩu thường trú tại bản Bỉa, xã Phổng Lăng, huyện Thuận Châu, đã được UBND huyện Thuận Châu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Ký hiệu CN 176626 ngày 14/8/2019, số vào sổ cấp GCN: CH00132 với diện tích: 148,1 m2, mục đích sử dụng đất: Đất trồng cây hàng năm khác; Thời hạn sử dụng đất: Đến ngày  01/7/2064; Hình thức giao đất: Công nhận quyền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất.

- Ngày 20/9/2019, Ông Lường Văn Quý nộp hồ sơ xin chuyển mục đích phần diện tích (nêu trên) sang đất ở tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Thuận Châu và được UBND huyện Thuận Châu ban hành Quyết định số 2553/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 cho phép hộ gia đình ông Lường Văn Quý được chuyển mục đích sử dụng 148,1 m2đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở nông thôn, tại bản Bỉa, xã Phổng Lăng, huyện Thuận Châu; Thời hạn sử dụng đất lâu dài.

- Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất, hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân, đơn cam đoan) và hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình ông Lường Văn Quý đã nộp đầy đủ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thuận Châu.

Căn cứ các quy định đã trích dẫn tại Điểm 1 nêu trên và thông tin hồ sơ tài liệu kèm theo, việc xác định nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình ông Lường Văn Quý đối với 148,1m2đất tại bản Bỉa, xã Phổng Lăng, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (quy định tại Điểm 2.b Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ), tiền sử dụng đất phải nộp bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất trồng cây hàng năm khác tại thời điểm ngày 09/10/2019 (ngày quyết định chuyển mục đích của UBND huyện Thuận Châu).

Hộ gia đình ông Lường Văn Quý là đồng bào dân tộc thiểu số, do đó thuộc đối tượng được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu.

3. Về thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.

Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định:

“Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm

1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:

b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân…”

Căn cứ quy định đã trích dẫn nêu trên, thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm đối với hộ gia đình ông Lường Văn Quý thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực Thuận châu - Quỳnh Nhai.

4. Việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất của Chi cục Thuế khu vực Thuận Châu - Quỳnh Nhai đã áp dụng đối với hộ gia đình ông Lường Văn Quý.

Trên cơ sở chính sách thu tiền sử dụng đất hiện hành và hồ sơ nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình ông Lường Văn Quý, Chi cục Thuế khu vực Thuận Châu - Quỳnh nhai đã xác định số tiền sử dụng đất trên thông báo nộp tiền sử dụng đất ngày 06/11/2019 như sau:

- Diện tích đất trong hạn mức giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất: 148,1 m2

- Giá đất tính tiền sử dụng đất: 1.000.000 đồng/m2.

- Giá đất trước khi chuyển mục đích sử dụng: 22.000 đồng/m2.

- Chênh lệch giữa giá 2 loại đất khi chuyển đổi: 978.000 đồng/m2.

- Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp: 144.841.800 đồng.

- Số tiền sử dụng đất được giảm 50%: 72.420.900 đồng; Lý do giảm: hộ gia đình ông Lường Văn Quý là đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi được công nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng.

- Số tiền sử dụng đất còn phải nộp NSNN: 72.420.900 đồng.

Như vậy, căn cứ chính sách thu tiền sử dụng đất hiện hành, Cục Thuế tỉnh Sơn La xác định: Chi cục Thuế khu vực Thuận Châu - Quỳnh nhai đã áp dụng đúng chính sách thu tiền sử dụng đất: Về giá tính thu và chế độ ưu đãi được hưởng (giảm 50%) đối với hộ gia đình ông Lường Văn Quý. 

 

Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'

Thảo luận

Đăng nhập để gửi thảo luận

Tham luận cùng người đăng

Tham luận liên quan