CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Vướng mắc về thuế giá trị gia tăng 32

Invest Global 10:13 30/06/2020
Hỏi:

 

 Kính gửi: Bộ tài chính; Tổng cục thuê. Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiêp, được UBND tỉnh phê duyệt đề án liên kết trồng rừng sản xuất. Cụ thể: Giữa Công ty và các cá nhân ký hợp đồng trồng rừng sản xuất trên đất thuộc lâm phần Công ty quản lý. Sau chu kỳ 5 năm, khai thác các cá nhân tự khai thác và nộp lại một phần doanh thu bán gỗ cho Công ty. Như vậy khoản doanh thu mà các cá nhân nộp cho Công ty có thuộc đối tượng chịu thuế Gía trị gia tăng không ? Mong được sự hồi đáp của Bộ tài chính – Tổng cục thuế. Trân trọng./.


01/08/2019
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Trả lời:

 

 

Tại Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng quy định về hóađơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi tắt là Thông tư 39/2014) như sau:

“Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”

Tại Khoản 2(a) Điều 16, Thông tư 39/2014 quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:

“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

 Tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sau đây gọi tắt là Thông tư 219/2013) quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác”.

Tại Khoản 1, Điều 8 Thông tư 219/2013 quy định về doanh thu tính thuế như sau:

“1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Tại Điểm 1.1c, Mục VI Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán số 08 quy định về chế độ kế toán hoạt động liên doanh thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát cụ thể như sau:

“c) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia doanh thu, theo từng lần bán hàng bên liên doanh được giao trách nhiệm bán hộ sản phẩm cho các bên khác phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra của hợp đồng. Định kỳ, theo thỏa thuận, bên bán hàng phải lập Bảng phân chia doanh thu (Mẫu số 03-HTKD) và được các bên xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản chính. Khi nhận được Bảng phân chia doanh thu, các bên liên doanh không bán sản phẩm phải lập hóa đơn bán hàng đối với số doanh thu được hưởng từ hợp đồng giao cho bên bán sản phẩm 1 bản. Các hóa đơn này là căn cứ để các bên liên doanh kế toán doanh thu bán hàng từ hợp đồng”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng liên kết với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động trồng rừng sản xuất trên diện tích đất lâm phần của Công ty quản lý. Theo quy định tại hợp đồng, sau chu kỳ 5 năm hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm nộp lại 1 phần doanh thu từ việc việc bán các sản phẩm rừng trồng cho Công ty, thì định kỳ Công ty có trách nhiệm xuất hóa đơn đối với phần doanh thu được phân chia (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền). Phần doanh thu phân chia này thuộc diện không chịu thuế GTGT nếu các sản phẩm rừng trồng này đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 219/2013 nêu trên.

Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'

Thảo luận

Đăng nhập để gửi thảo luận

Tham luận cùng người đăng

Tham luận liên quan