CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Hỏi: |
Tại Tiết a, Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
…
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức”.
- Tại Tiết b, Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh về Bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ quy định:
“b, Đối với đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
Giá đất ở của từng khu vực, từng đoạn đường (ngõ, phố), vị trí thể hiện cụ thể trên bảng giá đất ở đính kèm....
*Phân vị trí để xác định giá đất :
- Đối với thửa đất có diện tích dưới 1 ha: Toàn bộ thửa đất được xác định là vị trí 1 theo từng tuyến đường được thể hiện trên bảng giá đất ở"...
Đối chiếu với quy định trên:
- Trường hợp của Ông Nguyễn Bảo Minh xin hợp thức diện tích đất 6,8 m2 hợp thửa vào thửa đất của gia đình ông đang ở, khi đó toàn bộ diện tích thửa đất thuộc vị trí 1, tiếp giáp với tuyến đường có giá là 18 triệu đồng/m2. Như vậy giá tính tiền sử dụng đất cho diện tích xin hợp thức đất của ông áp dụng giá 18 triệu đồng/m2.
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trả lời ông Nguyễn Bảo Minh được biết./.
Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'