CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Hỏi: |
Qua tra cứu hồ sơ lưu tại Chi cục Thuế thì thấy rằng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Buôn Ma Thuột (nay là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Buôn Ma Thuột) có phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính số ngày 21/11/2012, tại phiếu chuyển thông tin thể hiện Thửa đất số 36; tờ bản đồ 1; diện tích nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức là 300m2; mục đích sử dụng là đất ở tại đô thị; Đường: Mai Hắc Đế, Thành phố Buôn Ma Thuột , tỉnh Đắk Lắk. Nguồn gốc sử dụng đất: Tổng kho 765 cấp năm 1983. Đối tượng thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất 40% giá đất.
Theo biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất ngày 01/6/2011 của UBND phường Tân Thành xác định nguồn gốc đất là do Tổng kho 765 cấp đất để làm nhà ở theo giấy cho sử dụng đất số 91 ngày 20/6/1983 diện tích là 1.000m2 . Hiện ông Trần Đình Bảng đang sử dụng thửa đất số 36, tờ bản đồ số 01 diện tích là 627,6m2 và làm nhà ở năm 1985.
Tại Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Có quy định:
"4. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định như trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.”.
Từ căn cứ trên, trường hợp hộ ông được Tổng kho 765 cấp trái thẩm quyền, làm nhà ở trước 15/10/1993 và diện tích trong hạn mức công nhận đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Do vậy, Chi cục Thuế ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất ngày 26/11/2012 với số tiền 851.136.022 đồng là đúng theo quy định.
Đến ngày 22/01/2018 ông có đơn xin giảm diện tích đất ở còn 100m2 với lý do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng thanh toán toàn bộ diện tích và được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Buôn Ma Thuột có công văn số 267/CNBMT-ĐKTK ngày 12/02/2018 gửi Chi cục Thuế về việc điều chỉnh thông tin địa chính theo đó diện tích phải nộp trong hạn mức là 100m2 . Chi cục Thuế đã ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất số 3/TB-CCT ngày 18/02/2019 theo diện tích đã giảm với số tiền là 320.000.000 đồng. Ông đã nộp tiền phạt chậm với số tiền là 295.163.334 đồng, đồng thời làm thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất và đã được UBND thành phố Buôn Ma Thuột cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày 30/8/2018. Ngày 18/02/2019 ông đã thanh toán nợ trước hạn với số tiền 290.931.000 đồng sau khi trừ mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn.
Chính sách mới hiện nay thực hiện theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định :
“Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1.Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
…
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
Căn cứ quy định trên thì trường hợp của ông nếu áp dụng chính sách mới tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì mức thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở. Không có quy định mức thu tiền sử dụng đất 1% như ông đã nêu trong đơn.
Chi cục Thuế trả lời cho ông được biết và thực hiện./.
Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'