CỔNG THÔNG TIN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Vướng mắc về hồ sơ khai thuế 4

Invest Global 10:08 30/06/2020
Hỏi:
 
 
 Doanh nghiệp A được quản lý tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, có hoạt động xây dựng công trình đường giao thông nông thôn tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. (Không thành lập chi nhánh tại tỉnh Yên Bái) Giá trị hợp đồng kinh tế công trình xây dựng vãng lai ngoại tỉnh (tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái) bao gồm cả thuế GTGT 1,2 tỷ đồng đồng. Trong đó, phần dự toán trên hợp đồng có 8 triệu thuế tài nguyên; 4 triệu phí Bảo vệ Môi trường. Quý cơ quan cho tôi hỏi: 1. Doanh nghiệp A phải nộp đến cơ quan thuế tại tỉnh Yên Bái nhưng hồ sơ gì? - Có phải nộp hợp đồng kinh tế đến Cơ quan thuế không? - Thủ tục nộp hồ sơ đăng ký thuế vãng lai trên địa bản tỉnh Yên Bái như thế nào? Nếu có thì những hồ sơ này phải gửi đến cơ quan thuế tại tỉnh Yên Bái được quy định tại văn bản nào? 2. Giả sử Doanh nghiệp đã nộp tiền thuế GTGT 2% theo giá trị công trình, đã nộp tiền thuế Tài nguyên, Bảo vệ môi trường tại Chi cục Thuế huyện Văn Yên, thì Doanh nghiệp phải bổ sung những hồ sơ gì đến cơ quan thuế để đảm bảo đúng các yêu cầu của Pháp luật. Xin trân trọng cảm ơn!
 
06/08/2019
 
 
Trả lời:

 

 

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Yên Bái có ý kiến như sau:

            Tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 26/TT- BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Ngh đnh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bsung một số điều của Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

            “1. Sửa đổibổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

a) Sửa đổiđiểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:

            đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng laivà chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

            …………………..…

            e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:

            “6. Khai thuế giá trị gia tăng đi với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng laivà chuyn nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hưng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.

            a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng,lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóachịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóachịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóachưa có thuế giátrị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

            b) Hồ sơ khaithuế giátrị gia tăng đi với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyn nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu s05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính”

          Tại Tiết d, Khoản 3, Điều 10; Điều 14 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định:

            Tiết d, Khoản 3, Điều 10:

            “d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10(mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”

Điều 14. Khai thuế tài nguyên:

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế

a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.

….”

3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:

Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này”.

 Tại Khoản 1, Điều 3 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 quy định : “ Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên”

  Tại Điều 2; tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với  khai thác khoáng sản quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Tại Khoản 1, Điều 6:

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế quy định:

“ b) Doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán khoản thu của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.”

Như vậy căn cứ vào các quy định nêu trên, Doanh nghiệp A không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế vãng lai ngoại tỉnh mà Doanh nghiệp sử dụng mã số thuế đã được cấp để kê khai thuế và phí phải nộp. Doanh nghiệp phải thực hiện kê khai và nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng, Tờ khai thuế tài nguyên, Tờ khai Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi phát sinh công trình (Chi cục Thuế huyện Văn Yên).

Trường hợp Doanh nghiệp A đã nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường nhưng chưa nộp tờ khai thuế, phí thì phải thực hiện nộp các loại tờ khai theo các quy định đã nêu trên và tiền phạt vi phạm theo quy định của pháp luật thuế (nếu có).

 Trên đây là ý kiến trả lời của Cục Thuế tỉnh Yên Bái để độc giả Hoàng Thị Mai Chang được biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.

 

Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'

Thảo luận

Đăng nhập để gửi thảo luận

Tham luận cùng người đăng

Tham luận liên quan