|
Hỏi: |
Kính gửi: Bộ Tài Chính Chúng tôi là Công ty Cho Thuê Tài Chính TNHH MTV Quốc Tế Chailease (CILC), chúng tôi có nhận được công văn số 2040/BTC-CST ngày 21/02/2019 về việc “Chính sách thuế đối với hàng hoá nhập khẩu của Công ty cho thuê tài chính” (sau đây gọi là “công văn số 2040”). Chúng tôi đã nghiên cứu công văn hướng dẫn trên cùng với Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018). Tuy nhiên, chúng tôi có một số thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp và hướng dẫn từ Quý cơ quan cho trường hợp (ii) nêu tại công văn số 2040: Công ty CTTC mua hàng hoá của Doanh Nghiệp Chế Xuất (sau đây gọi là “DNCX” hoặc “Bên Thuê”) (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) rồi cho chính DNCX này thuê tài chính thì không thực hiện thủ tục hải quan. Nếu trong khoảng thời gian thuê tài chính, DNCX bị mất khả năng thanh toán và bị nợ quá hạn thì CILC sẽ tiến hành thu hồi và đưa tài sản thuê tài chính (sau đây gọi là “TST”) ra khỏi khu phi thuế quan để bán cho một bên thứ ba. Công ty chúng tôi có thắc mắc là thủ tục khai báo hải quan để các công ty CTTC đưa tài sản thuê ra khỏi khu phi thuế quan được thực hiện như thế nào? Cụ thể như sau: Trị giá hải quan trên tờ khai hải quan khi thanh lý tài sản thuê Lúc này, TST đã được thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế như lúc đầu. Một số quy định liên quan đến trị giá hải quan của TST như sau: + Theo khoản 2b) điều 17 thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: “Hàng hóa nhập khẩu khác: Trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này.” + Theo điều 6 Thông tư 39/2018/TT-BTC, phương pháp xác định trị giá hải quan theo trị giá giao dịch: “Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu.” Như vậy, tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, trị giá hải quan của TST này được xác định như thế nào cho hai trường hợp như sau: (i) Trường hợp CILC đã tìm được một bên thứ ba mua lại TST: Trị giá hải quan là trị giá tính theo tỉ lệ phần trăm giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa tính trên trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu (đối với hàng hóa là ô tô, mô tô); trị giá hải quan là giá thực tế mà bên thứ ba đã thanh toán hoặc sẽ thanh toán cho CILC để mua TST này (đối với các hàng hóa khác). Chúng tôi hiểu như vậy có đúng không? (ii) Trường hợp CILC chưa tìm được một bên thứ ba mua lại TST: Trị giá hải quan là trị giá khai báo theo quy định tại khoản 5, điều 17 Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC: “Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư này”). Chúng tôi hiểu như vậy có đúng không? Nếu không đúng thì trị giá hải quan của TST trong trường hợp này sẽ được xác định như thế nào? Kính mong nhận được sự hướng dẫn của Quý Cơ quan cho các thắc mắc trên. Trân trọng cám ơn và kính chào.
17/06/2020
Việc xác định trị giá hải quan của hàng hóa trong trường hợp của Công ty nêu, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 (có hiệu lực thực hiện từ ngày 15/10/2019). Theo đó, trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, trị giá hải quan là trị giá do người khai hải quan tự kê khai và xác định. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá kê khai không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá theo quy định, phù hợp với thực tế hàng hóa.
Nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính' hoặc 'www.mof.gov.vn'